Hệ thống vận tải hành khách công cộng

Sáng chế đề cập hệ thống vận tải hành khách công cộng bao gồm các tuyến xe buýt, tàu điện và xe đạp công cộng để vận chuyển khành khách tới các tuyến xe buýt, ga tàu điện nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân và lập lại trật tự an toàn giao thông.

Do số lượng phương tiện giao thông tăng quá nhanh, đặc biệt, phương tiện giao thông cá nhân lấn át phương tiện giao thông công công, trong khi, cơ sở hạ tầng đường xá không phát triển kịp đáp ứng nhu cầu phát triển giao thông, gây ùn tắc, tai nạn, ô nhiễm môi trường, trong các thành phố nơi thường xuyên ùn tắc giao thông thì đường xá lại không thể mở rộng vv…

Bởi vậy, mục đích của sáng chế nhằm lập lại trật tự ạn toàn giao thông, hạn chế ùn tắc, giảm tại nạn, giảm ô nhiễm môi trường, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân làm cho việc đi lại của người dân ngày càng tiện lợi. Một mục đích khác của sáng chế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ, giảm giá thành vận tải, góp phần xây dựng thành phố văn minh, hiện đại.

Để đạt được mục đích nêu trên, sáng chế đề xuất hệ thống giao thông công cộng bao gồm:

Tuyến đường giành cho xe buýt để vận chuyển hành khách bao gồm các trạm xe buýt;

Tuyến đường dành cho tàu điện bao gồm các ga đón/trả khách; và

Các tuyến đường dành cho xe đạp bao gồm các trạm xe đạp để vận chuyển hành khách đến các tuyến xe buýt, ga tàu điện và ngược lại;

Trong đó bao gồm:

Một loại xe buýt đón/trả hành khách trên tuyến đường đi ở vị trí theo yêu cầu;

Một loại xe buýt đón/trả hành khách đúng trạm xe buýt.

Theo một phương án cụ thể, trong đó, các xe buýt có máy tính tiền tự động tính cước phí cho hành khách tùy theo quãng đường đi.

Theo một phương án khác, trong đó, hành khách sử dụng xe đạp phải có thẻ tài khoản đảm bảo để xác thực với trạm xe đạp, cước phí sử dụng xe đạp tính theo quãng đường đi và thời gian sử dụng.

Cụ thể hơn, một loại xe buýt theo sáng chế chỉ dừng đúng trạm cho hành khách lên-xuống trên các tuyến giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, còn một loại xe buýt dừng bất cứ nơi nào hành khách yêu cầu trên các tuyến giao thông đường bộ cho hành khách lên-xuống. Tầu điện dừng theo ga và đi theo đường đi riêng. Xe đạp công cộng đi từ trạm xe đạp trong khu dân cư đến tuyến xe buýt hoặc ga tàu điện và ngược lại, xe đạp chỉ được lưu thông ở những tuyến đường không có xe buýt. Xe máy chỉ được lưu thông ở những tuyến đường không có xe buýt. Hạn chế xe công và xe cá nhân.

Cước phí tính theo quãng đường hành khách đi thực tế. Ví du: tuyến xe buýt dài 10 km, cước suốt tuyến là 10 ngàn đồng, nếu hành khách đi 2,5 km thì hành khách chỉ phải trả 2,5 ngàn đồng. Cước phí tính qua thẻ thông minh, thẻ này dùng chung cho các loại phương tiện giao thông công cộng thay vì dùng vé như hiện nay.

Đối với khu dân cư ở xa trạm xe buýt, ga tàu điện sẽ bố trí các trạm xe đạp công cộng để hành khách đi từ khu dân cư đế trạm xe buýt, ga tàu điện và ngược lại. 

Nhờ hệ thống nêu trên, hành khách dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện đi đến nơi mong muốn. Hệ thống giao thông công cộng hoạt động liên tục, tải trọng lớn, đường xá thông thoáng tốc độ tăng cao, giá thành vận tải giảm và hợp lý. Lập lại trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc, giảm tai nạn giao thông, giảm ô nhiễm môi trường góp phần xây dựng thành phố văn minh, hiện đại. Ngoài ra, giao thông thông thoáng sẽ giảm tiêu hao năng lượng góp phần bảo vệ môi rường, tối ưu hóa được vấn đề vận tải hành khách.

Sở dĩ “hệ thống vận tải hành khách công cộng” theo sáng chế góp phần giảm ùn tắc, giảm tai nạn, giảm ô nhiễm môi trường, giảm chi phí lưu thông, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân làm cho việc đi lại của người dân ngày càng tiện lợi. Một mục đích khác của sáng chế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ, giảm giá thành vận tải, góp phần xây dựng thành phố văn minh, hiện đại, bởi vì.

Giảm ùn tắc giao thông

Sở dĩ, phương tiện giao thông công cộng góp phần giảm ùn tắc giao thông, bởi vì, phương tiện giao thông công cộng hiệu quả vận tải gấp nhiều lần phương tiện giao thông cá nhân.

Ví dụ 1: Giả sử, trên đoạn đường dài 1 000 mét, rộng 4 mét, có tổng số người lưu thông là 1 000 người, nếu, toàn bộ số người trên đều đi xe buýt trọng tải xe 50 người/xe, xe dài 12 mét, thì cần 20 xe, bởi vậy, giãn cách các xe là: 50 mét – 12 mét (chiều dài xe) = 38 mét với khoảng cách này đường rất thông thoáng, không gây ùn tắc.

Nếu, toàn bộ số người trên đều đi xe máy, đi 4 hàng, xe dài 2 mét, mỗi xe chở 2 người thì, khoảng cách các xe là: 8 mét – 2 mét (chiều dài xe) = 6 mét, với khoảng cách này tốc độ xe phải giảm để đảm bảo an toàn và sẽ bị ùn tăc. Thế nhưng, xe máy thường chỉ đi 1 người, bởi vậy, nếu xe đi 1 người thì khoảng cách xe trước và xe sau là: 4 mét – 2 mét = 2 mét 

Còn nếu, toàn bộ số người nêu trên đi xe 7 chỗ, xe dài 4,8 mét, rộng 1,8m, giả sử xe đi 2 hàng thì mỗi hàng cần 70 xe, khoảng các các xe là: 14 mét - 4,8 mét (chiều dài xe) = 9,2 mét, khoản cách này xe đi rất chậm và sẽ bị ùn tắc, mặt khác, xe thường không đi đủ 7 người.

Ví dụ 2: xe buýt 45 chỗ ngồi, có chiều dài 12 m, chiều rộng 2,5 m. Giả sử xe này khi lưu thông có giãn cách với xe hai bên là 1,5 m, giãn cách xe trước và xe sau là 20 m, như vậy nó chiếm diện tích mặt đường khi lưu thông là: (2,50 m + 1,5 m) (12 m +20 m) = 128 m2, xe chở 45 người, vậy, mỗi người cần diện tích lưu thông là: 128 m2 /45 người = 2,84 m2/người. 

Xe máy chở được 2 người, có chiều dài 2 m, chiều rộng 0,70 m. Giả sử xe này khi lưu thông giãn cách với xe hai bên là 0,50m, giãn cách với xe trước và xe sau là 20 m. Như vậy nó chiếm diện tích khi lưu thông là: (0,70 m + 0,50 m) (2 m +20 m) = 26,4 m2, xe chở 2 người, vậy, mỗi người cần diện tích lưu thông là: 26,4 m2/2 người = 13, 2 m2/người.

xe ô tô 7 chỗ có chiều dài 4,85 m, chiều rộng 1,8 m. Giả sử xe này khi lưu thông có giãn cách với xe hai bên là 1,00 m, giãn cách xe trước và xe sau là 20 m, như vậy khi lưu thông nó chiếm diện tích là: (20,00 m + 4,85 m) (1,80 m + 1,00 m) = 69,85 m2, xe chở 7 người, vậy, mỗi người chiếm diện tích lưu thông là: 69,58 m2/7 người = 9, 94 m2/người.

Như vậy, diện tích mặt đường một người lưu thông sử dụng xe máy/xe buýt là: 13,20 m2/2,84 m2 = 4,65 (gấp 4,65 lần); xe 7 chỗ/xe buýt là: 9, 94m2/2,84 m2 = 3,5 (gấp 3,5 lần), hơn nữa, xe cá nhân thường không đi đủ số người.

Qua thông số này cho ta thấy hiệu quả sử dụng diện tích mặt đường của xe buýt với các loại xe cá nhân là rất cao, bởi vậy, nếu xe buýt đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại của người dân thì vấn đề ùn tắc giao thông sẽ được giải quyết mà không cần tăng cường mở rộng đường.

Phương tiện giao thông công cộng có hiệu quả hoạt động rất cao bởi thời gian hoạt động liên tục. Nó có thể hoạt động từ 5 giờ sáng đến 22 giờ, chỉ đỗ lại khi không còn khách đi. Trong khi đó xe cá nhân, chỉ đi từ nhà tới chỗ làm việc thời gian hoạt động rất ít, thời gian còn lại chiếm chỗ đỗ.

Ùn tắc giao thông ở TP Hồ Chí Minh gây thiệt hại 6 tỷ USD/năm (ngày 13/7/2022, ông Phan Công Bằng, phó giám đốc sở GTVT TP Hồ Chí Minh cho biết)

Giảm tai nạn giao thông

Phương tiện giao thông công cộng hoạt động hiệu quả hơn phương tiện giao thông cá nhân gấp nhiều lần, bởi vậy, giãn cách giữa các phương tiện lớn hơn, thông thoáng hơn; số người điều khiển phương tiện sẽ ít hơn; người điều khiển phương tiện chuyên nghiệp hơn, bởi vậy, tai nạn giao thông sẽ giảm.

10 tháng đầu năm 2019 cả nước xảy ra khoảng 14 259 vụ tai nạn giao thông, làm chết 6 318 người (bình quân 20 người/ngày), bị thương 10 873 người, thiệt hại 300 đến 500 tỷ đồng/ngày, bình quân trên thế giới thiệt hại khoảng 2,50/0 GDP, Việt Nam khoảng 2,90/0 GDP.

Giảm ô nhiễm môi trường

Mức tiêu hao năng lượng của phương tiện giao thông cá nhân tính trên đầu người gấp khoảng 2 lần so với sử dụng phương tiện giao thông công cộng, bởi vậy, mức độ gây ô nhiễm môi trường cũng tăng hơn, mặt khác, hiện đã có xe buýt điện, nên, phương tiện giao thông công cộng mức gây ô nhiễm môi trường ngày càng giảm.

Ô nhiễm môi trường ở Hà Nội do phương tiện giao thông cơ giới gây ra gấp 5 lần mức cho phép, TP Hồ Chí Minh thiệt hại do ô nhiễm môi trường do các phương tiện giao thông cơ giới gây ra khoảng 2,3 tỷ USD/năm.

Giảm chi phí xây dựng hạ tầng giao thông

Do hiệu quả sử dụng phương tiện giao thông công cộng cao gấp nhiều lần phương tiện giao thông cá nhân, bởi vậy, giảm áp lực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, đường xá, đặc biệt, ùn tắc giao thông xẩy ra chủ yếu trong các thành phố nhưng lại không thể xây dựng mở rộng đường. bởi vậy, nếu không chuyển sang phương tiện giao thông công cộng, thì, ùn tắc giao thông vẫn là bài toán không có lời giải.

Do ùn tắc, tai nạn giao thông buộc ngành giao thông phải phân luồng đường, chuyển từ đường hai chiều thành đường một chiều làm cho quãng đường đi, thởi gian lưu thông, ô nhiễm môi trường tăng lên, thế nhưng, khi đường xá thông thoáng thì đường một chiều lại chuyển thành đường hai chiều, quãng đường đi, thời lưu thông và ô nhiễm môi trường sẽ giảm.

Giảm chi phí mua sắm phương tiện giao thông cá nhân

Sử dụng phương tiện giao thông công cộng người dân không cần bỏ ra hàng chục triệu, hàng trăm triệu, hàng tỷ đồng để mua sắm xe, không phải mua bảo hiểm, không phải bảo dưỡng sửa chữa xe, không cần xây dựng nhà để xe, thuê chỗ đỗ xe, gửi xe vv… 

TP Hồ Chí Minh, 9 tháng đầu năm 2022, TP HCM mỗi ngày có hơn 1 000 xe đăng ký mới (221 xe ô tô và 804 xe máy) (3/10/2022) (khoảng 360 000 xe/năm, trong đó có, 80000 ô tô và 290 000 xe máy)

Giả sử, mỗi xe máy giá 20 000 000 đ, ô tô 500 000 000 đ, thì số tiền bỏ ra mua xe cá nhân một năm ở TP Hồ Chí Minh là: 

Số tiền mua xe máy: 5 800 tỷ đồng, Số tiền mua xe ô tô là: 40 000 tỷ đồng, tổng cộng cả xe ô tô và xe máy là: 45 800 tỷ đồng (chưa tính tiền bảo hiểm, chỗ để xe, tiền gửi xe). Số tiền mua xe hàng năm đều tăng năm sau cao hơn năm trước.

Phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân

Hiện tại TP Hồ Chí Minh có hơn 2 000 xe buýt, chạy chủ yếu trên các tuyến đường chính, vận chuyển được 9% khách. Bởi vậy, để đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân theo mục đích của sáng chế, TP cần phải có số lượng xe buýt gấp 10 lần hiện tại và các tuyến xe buýt phải bao phủ toàn bộ các khu dân cư, xe buýt đón khách tận ngõ. Theo phương án này, TP cần khoảng 20 000 xe buýt, giả sử mỗi xe buýt tính giá 4 tỷ đồng, thì số tiền cần thiết bỏ ra là: 80 000 tỷ đồng. số tiền này tuy lớn hơn số tiền người dân bỏ ra mua xe cá nhân là: 45 800 tỷ đồng/năm, nhưng, khi đã sắm đủ số xe trên thì năm sau không phải mua thêm xe nữa. Trên đây, mới chỉ đề cập xe công cộng là xe buýt, còn, khi nào có tàu điện thì xe buýt vẫn không thể thiếu.

Khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng giải quyết được vấn đề ùn tắc, giảm tai nạn, giảm ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xây dựng đường xá, người dân không phải mua sắm phương tiện cá nhân, không phải đưa đón con đi học vv…, hơn nưa, nó còn góp phần xây dựng thành phố văn minh, hiện đại. số tiền nó mang lại cho thành phố hàng năm tới vài tỷ USD. 

Mặt khác, tương lai xe tự lái đang đến rất gần, nếu sử dụng phương tiện công cộng đường xá thông thoáng thì xe tự lái mới hoạt động được, còn nếu, sử dụng phương tiện cá nhân ùn tắc ngày càng nghiêm trọng thì phương tiện tự lái sẽ không thể hoạt động.

Với cách tính cước theo quãng đường khách thực đi và tính qua thẻ thông minh thì dù đi bao nhiêu tuyến chi phí vẫn hợp lý, do vậy, thu hút người dân sử dụng xe công cộng.

Với người ở xa tuyến xe buýt đã có xe đạp công cộng kết lối với xe buýt.

Khó khăn khi áp dung sáng chế

Do thói quen sử dụng xe cá nhân

Do người dân đã có sẵn phương tiện giao thông cá nhân

Ngân sách mua sắm phương tiện năm đầu rất lớn, song, chi phí này còn nhỏ hơn lợi ích mang lại trong một năm

Thuận lợi khi áp dụng sáng chế

Đường xá có sẵn

Chi phí mua sắm xe, phương tiện, lái xe và người điều hành do doanh nghiệp vận tải chịu trách nhiệm. 

Kết luận

Với ưu thể vượt trội của “hệ thống vận tải hành khách công cộng” theo sáng chế, ngành giao thông đứng trước một trong hai sự lựa chọn: 

Một là, để phương tiện giao thông cá nhân phát triển tự do - tự phát, thì, phải đối mặt với ùn tắc, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, thiệt hại do nó gây ra không ngừng tăng lên; hoặc là

Hai là, vận tải hành khách công cộng giữ vai trò thống trị đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của người dân; xe máy không được lưu thông trên các tuyến đường đã có xe buýt; kiểm soát, hạn chế ô tô cá nhân với số lượng nhất định, sử dụng ô tô cá nhân phải chịu mức dịch vụ cao đặc biệt. Có như vậy, ùn tắc giao thông sẽ được giải quyết, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường và thiệt hại kinh tế do ùn tắc, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường sẽ giảm. 

istar.doimoisangtao.vn